Hiển thị các bài đăng có nhãn Tư vấn điều hòa. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tư vấn điều hòa. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 10 tháng 7, 2012

Giải pháp tiết kiệm điện cho điều hòa

Với tình hình khí hậu ngày một khắc nghiệt, nóng bức như hiện nay, máy điều hòa không khí thực sự là tiện nghi cần thiết. Tuy nhiên, chi phí tiền điện là mối lo ngại lớn khiến nhiều người ngần ngại khi quyết định lựa chọn mua thiết bị này (máy điều hòa không khí chiếm trên 60% tổng điện năng tiêu thụ của tất cả các thiết bị điện trong gia đình). Bài viết sau đây sẽ giới thiệu một số mẹo nhỏ giúp tiết kiệm điện khi sử dụng điều hòa.

 

1. Chọn loại máy điều hòa tiết kiệm điện năng

Các loại máy điều hoà sử dụng bộ biến tần thường rất tiết kiệm điện năng. Mặc dù khi mua các điều hoà có sử dụng bộ biến tần thường có giá đắt hơn điều hoà không có bộ biến tần, tuy nhiên về lâu dài dù ban đầu mua đắt hơn, nhưng tính ra lại tiết kiệm hơn. Bởi 1 máy lạnh bình thường chạy 1 tháng vào mùa hè phải tốn đến khoảng 300.000 đồng tiền điện, nhưng điều hoà có biến tần chỉ tốn khoảng 200.000 đồng. Như vậy, chỉ sau 2 năm là đã thấy được “cái lợi” đó rồi. Điều hoà có sử dụng biến tần là loại tiết kiệm được nhiều điện năng nhất hiện nay. Ngoài ra, điều hoà có sử dụng biến tần luôn luôn duy trì nhiệt độ ổn định theo mong muốn.

2. Chọn điều hoà với công suất hợp lý

Diện tích của căn phòng hay không gian cần điều hòa sẽ quyết định công suất lạnh cần thiết, mà công suất lạnh tỷ lệ thuận với điện năng tiêu thụ. Vì thế việc tính toán chọn công suất hợp lý để chọn mua máy điều hòa là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiết kiệm điện năng. 

Ví dụ: Theo kinh nghiệm, với kết cấu nhà ở Việt Nam hiện nay, phòng có diện tích 9 - 15 m2 có thể lắp điều hoà có công suất 9000 BTU/h, diện tích 15 - 20 m2 dùng máy 12.000 BTU/h, diện tích 20 - 30 m2 chọn loại 24.000 BTU/h.

3. Giới hạn sử dụng máy điều hòa 

Máy Điều hòa chỉ làm việc được khi nơi thoát nhiệt không nóng hơn 480C và nguồn nhiệt không lạnh hơn 90C; vượt quá giới hạn đó thì máy Điều hòa không bơm nhiệt được. Có khi nhiệt độ không khí ngoài trời chưa tới 480C nhưng giàn nóng bị nắng rọi hoặc không đủ thoáng để thoát hơi nên nóng lên, do đó nên che nắng và thoát hơi cho giàn nóng.

Một thói quen sai lầm của người sử dụng gây lãng phí điện khi dùng điều hòa không khí đó là để mức nhiệt thấp nhất có thể mỗi khi khởi động. Trên thực tế, mức nhiệt thấp này cũng không làm cho căn phòng lạnh nhanh hơn mà chỉ gây tốn điện. 

Làm sao chúng ta biết được là đang sử dụng hiệu quả hay đang lãng phí điện? Mỗi máy điều hoà lắp vào một phòng nào đó, khi hoạt động sẽ đạt được nhiệt độ thấp nhất nào đó. Đây là nhiệt độ cuối cùng mà máy có thể đạt được, không thể thấp hơn được

Nếu cài nhiệt độ trên điều khiển thấp hơn nhiệt độ này thì dàn nóng sẽ chạy suốt và tiêu hao điện tối đa. Làm sao để biết được nhiệt độ thấp nhất, cách đơn giản nhất là chúng ta cho máy chạy với nhiệt thấp nhất trên điều khiển, khoảng 20-30 phút sau chúng ta bấm điều khiển nâng nhiệt độ lên đến khi nào nghe tiếng “tách” trên dàn lạnh thì có thể xem đó là nhiệt độ thấp nhất mà máy có thể đạt được. Tiếng “tách” vừa nghe là âm thanh của rơ-le ngắt nguồn điều khiển dàn nóng.

Để sử dụng máy hiệu quả về điện chúng ta phải vận hành máy từ nhiệt độ đó trở lên. Một phòng điều hòa không khí theo tiêu chuẩn thiết kế dùng cho sinh hoạt phải đạt nhiệt độ 24°C. Nhiệt độ môi trường mà cơ thể con người thích nghi nhất trong khoảng 25-27°C.

Trong những ngày độ ẩm tăng cao, điều hòa nên bật ở chế độ gió vừa phải nhằm làm giảm bớt lượng hơi ẩm trong không khí trước khi làm lạnh phòng.
Trong điều kiện có thể nên để điều hoà ở chế độ nhiệt độ càng cao thì càng tiết kiệm điện, ít ai biết rằng, chỉ cần cài đặt tăng 10C là sẽ tiết kiệm được khoảng 2% lượng điện năng tiêu thụ. Nếu để máy điều hòa ở 250C thay vì 200C, chúng ta đã tiết kiệm được 10% lượng điện tiêu thụ. 

4. Lắp đặt điều hòa ở vị trí hợp lý

Nếu trong nhà có nhiều phòng riêng biệt, nên lắp điều hòa ở những phòng ít bị nắng chiếu nhất. Việc làm này sẽ làm tăng hiệu quả làm lạnh thêm 10% ở cùng mức nhiệt.

Vị trí đặt giàn nóng bên ngoài càng thông thoáng, càng không bị gió quẩn (xả ra rồi hút vào) thì càng tiết kiệm điện. Độ cao giữa giàn lạnh và giàn nóng cần bố trí hợp lý, để giảm điện năng tiêu thụ. Mặt khác, khi tắt máy nên tắt cả nguồn, chứ không nên chỉ tắt bằng điều khiển, vì nguồn điện vẫn còn nuôi trong máy (khoảng 15W).

5. Bảo dưỡng và vệ sinh điều hòa định kỳ

Nếu Điều hòa hoạt động thường xuyên, trung bình 9 tháng, cần vệ sinh máy một lần, nếu không hiệu suất máy sẽ giảm, độ lạnh kém, thời gian làm lạnh lâu, tiêu hao nhiều điện, tuổi thọ máy cũng giảm, thậm chí có thể dẫn đến cháy máy.

Những tấm lưới lọc khí nên được làm vệ sinh thường xuyên, ngăn chặn sự bám đọng bụi làm giảm hiệu suất hoạt động của máy. 

Vệ sinh điều hòa theo định kỳ không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động cho máy mà còn tiết kiệm điện năng cũng như hạn chế sự phát triển của các loại vi khuẩn, nấm mốc gây bệnh. Sau khi vệ sinh, máy sẽ phục hồi độ lạnh như cũ mà không cần nạp thêm gas.

Điều hòa và công suất lạnh điều hòa

Điều hòa không khí hay Điều hòa nhiệt độ là không khí trong phòng được duy trì ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, và thay đổi thành phần không khí và áp suất không khí.


Điều hòa không khí cưỡng bức thông qua thiết bị làm lạnh hoặc làm nóng, quạt gió, phun ẩm, hút ẩm làm khô, tạo khí ôxi, ion âm...

Thường thiết bị điều hòa không khí chủ yếu phục vụ cho con người là chính, nhưng ngày nay thiết bị được sử dụng rộng rãi hơn như cho động vật, thực vật, máy móc, trang thiết bị y tế, thuốc men dược phẩm...

Đối với điều hòa làm lạnh không khí

Hệ thống làm lạnh không khí gồm có một máy nén khí bơm gas áp suất cao đến dàn nóng (outdoor), tại đây khí gas sẽ tỏa nhiệt với môi trường ngoài nhờ quạt gió (gia dụng) hay nước (công nghiệp), hoặc bình ngưng.

Sự giảm nhiệt này làm khí hóa lỏng và chảy về van tiết lưu (van này có tác dụng tạo chênh lệch áp suất cần thiết cho hệ thống)phun vào dàn lạnh (indoor) tại đây, dưới áp suất thấp gas lỏng sẽ bay hơi và thu nhiệt môi trường cần làm lạnh sau đó được máy nén hút về để bơm tiếp một chu trình mới.

Cách tính công suất điện của điều hòa

Thông số của điều hòa thường được ghi là BTU(Đơn vị nhiệt Anh - British Thermal Unit). Từ thông số BTU nhân với giá trị 0.0002929 sẽ ra công suất lạnh của điều hòa. Khi hoạt động, điều hòa không làm việc liên tục. Khi cung cấp đủ năng lượng để làm giảm nhiệt độ phòng tới mức nhất định nó sẽ ngừng làm lạnh. Nên để tính ra công suất điện của điều hòa thì tùy vào loại máy công nghiệp hay gia dụng thì sẽ lấy công suất lạnh chia cho ~3,2 hoặc ~2,8. Vị dụ, điều hòa gia dụng có thông số 9.000BTU thì công suất lạnh sẽ là 9000 x 0.0002929 = 2.63764 KW suy ra công suất điện: 2.63764 KW / 2.8 = 0.942 KW.

Máy này là kết quả của phát minh được thực hiện bởi Matthew Edward Kramer.

Điều hòa chiller

Chiller là loại máy phát sinh ra nguồn lạnh để làm lạnh các đồ vật, thực phẩm. Ở máy lạnh người ta luôn thấy 1 nguồn lạnh và 1 nguồn nóng hơn môi trường xung quanh dù chạy với nguyên lý nào. Thực ra máy lạnh cũng là máy bơm nhiệt. Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta gọi cho thích hợp. Ở máy lạnh nguồn lạnh được sử dụng là mục đích chính, trong khi máy bơm nhiệt, nguồn nóng chủ yếu phục vụ chính cho nhu cầu.

Nhiều trường hợp thuận lợi ta có thể thiết kế sử dụng cả hai nguồn nóng và lạnh, tiết kiệm được rất nhiều năng lượng. là máy sản xuất nước lạnh dùng trong hệ thống điều hòa không khí trung tâm, sử dụng nước là chất tải lạnh. Nước sẽ được làm lạnh qua bình bốc hơi (thường vào 12 độ và ra 7 độ). Thực chất máy chiller gồm 4 thiết bị chính của chu trình nhiệt căn bản là máy nén, van tiết lưu, thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi. Ngoài ra có thêm 1 số thiết bị khác. Thường thì chiller được sản xuất nguyện cụm không tách rời. Chiller phải đạt tiêu chuẩn theo ARI Việc phân loại chiller có nhiều cách: Như theo máy nén (Piston, trục vít, xoắn ốc, ly tâm..), theo thiết bị ngưng tụ như giải nhiệt nước (water-cooled), hay giải nhiệt gió( Air-cooled), loại thiết bị hồi nhiệt (heat recovery), loại lưu lượng qua bình bốc hơi không thay đổi hay thay đổi lưu lượng nước,... Ngoài ra còn có loại Chiller hấp thụ.
Trong 1 máy lạnh vận hành 1 chu trình nhiệt động khép kín qua đó nó sẽ thu nạp nhiệt năng ở nhiệt độ dưới môi trường xung quanh và thải ra môi trường xung quanh ở nhiệt độ cao hơn.
Lịch sử
Vào giữa thế kỷ 18 người ta đã khám phá kỹ thuật làm lạnh bằng cách cho vào bình thủy tinh 1 lượng khoảng nửa bình chất hữu cơ Diethylether, là chất dễ bay hơi. Sau đó bơm hỗn hợp không khí và dung môi ra khỏi bình vào tạo ra lạnh xung quanh bình thủy tinh. Tuy nhiên người ta không triển khai cách làm lạnh này để ứng dụng cho đời sống. Mãi đến năm 1845 mới xuất hiện máy lạnh chạy thực dụng đầu tiên, được thiết kế bởi 1 bác sĩ người Mỹ tên John Gorrie ở Florida. Ông bác sĩ này tìm kiếm 1 giải pháp để giúp đỡ bệnh nhân chống lại cái oi bức của vùng Florida. Máy lạnh đầu tiên của ông Gorrie dùng để sản xuất đá lạnh và điều hòa phòng ốc. Tuy nhiên mô hình máy lạnh là 1 sự thất bại kinh tế (Bằng phát minh số 8080, ngày 06 tháng 5 năm 1851) cho ông. Sau đó vài năm ông Gorrie qua đời trong túng thiếu và bị người ta chê cười. Đến năm 1870 máy lạnh mới được sản xuất có hiệu quả kinh tế mà ứng dụng nhiều nhất trong kỹ nghệ làm bia. Trong các doanh nghiệp lớn sản xuất máy lạnh đầu tiên phải kể đến kỹ nghệ gia người Đức Carl von Linde.
Thiết kế hệ thống lạnh
Máy lạnh cung cấp nguồn lạnh dùng cho công kỹ nghệ, điều hòa không khí, làm nước đá hoặc làm lạnh để bảo quản thực phẩm. Cách làm lạnh được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. 1 dung môi lạnh ( nước lạnh hoặc môi chất lạnh), được máy lạnh làm lạnh xuống qua 1 thiết bị trao đổi nhiệt với dàn lạnh sẽ gián tiếp làm lạnh các đồ vật cần làm lạnh. Còn cách trực tiếp thì đồ vật sẽ tiếp xúc trực tiếp qua dàn lạnh.
Phân loại máy lạnh
Máy lạnh được chia làm 2 loại chính: máy lạnh cơ động, sử dụng động cơ là máy nén khí để hoạt động và loại máy lạnh dùng môi chất thẩm thấu để vận hành trong quá trình trao đổi nhiệt. Hiệu suất máy lạnh cơ động thường cao hơn máy lạnh dùng môi chất thẩm thấu. Tuy thế mỗi loại máy có ưu và nhược điểm; máy lạnh cơ động thì năng động hơn, được thiết kế gọn gàng hơn, nhưng lệ thuộc thông thường nhiều nguồn điện để chạy máy nén. Trong khi máy lạnh dùng môi chất thẩm thấu thì ít cơ động hơn và thiết kế cũng cồng kềnh hơn, nhưng lại không phụ thuộc vào điện năng, mà dùng trực tiếp nguồn năng lượng đầu vào như dầu khí, than đá hoặc nguồn nhiệt năng khác để tái tạo lại hệ thống môi chất thẩm thấu chạy máy.
Máy lạnh dùng môi chất thẩm thấu hòa tan
Máy lạnh loại này không cần sử dụng máy nén, mà sử dụng môi chất thẩm thấu hòa tan để thẩm thấu ga lạnh trong quy trình trao đổi nhiệt làm lạnh. Đặc điểm máy này thường dùng môi chất thẩm thấu hòa tan, thông thường là dung dịch muối Lithiumbromid (LiBr), có chức năng hút ga lạnh và hòa tan ga lạnh hoàn toàn trong dung dịch. Trong quá trình thẩm thấu ga lạnh này sẽ sinh nhiệt và phải được thiết kế làm mát dung dịch. Khi dung dịch đã hút (thẩm thấu) no ga lạnh, dung dịch bão hòa ga lạnh sẽ được hâm nóng, qua hệ thống dầu khí hoặc nguồn nhiệt năng khác, để đuổi ga lạnh ra khỏi dung dịch: đó là quá trình tái tạo dung dịch để tái sử dụng lại trong chu trình nhiệt động khép kín, trong khi ga lạnh sẽ được ngưng tụ lại và tái sử dụng. Máy lạnh sử dụng môi chất thẩm thấu LiBr có thể làm lạnh đến 3°C, trong khi với môi chất NH3 người ta có thể đạt đến nguồn lạnh -70°C. Như vậy để chạy được loại máy này ta phải sử dụng nguồn năng lượng chính phát nhiệt qua dầu khí hoặc nguồn nhiệt năng khác.
Máy lạnh dùng môi chất thẩm thấu bề mặt
Loại máy lạnh này chạy với 1 môi chất ở dạng cứng, chứ không dùng môi chất ở thể lỏng như ở phần trên. Môi chất này có tác dụng thẩm thấu ga lạnh trên bề mặt. Vì môi chất ở dạng cứng nên khó vận chuyển hoặc bơm được nên người ta phải thiết kế theo kiểu không liên tục, tức là phải sử dụng 2 bình chứa môi chất. Một bình chứa môi chất chưa thẩm thấu no ga lạnh để hoạt động trong quá trình sinh lạnh, thì bình kia đã bão hòa ga lạnh sẽ được xử lý qua nhiệt năng để tái tạo môi chất cho chu kỳ hoạt động. Mỗi chu kỳ của bình được thiết kế từ 6 đến 10 phút.
Máy lạnh dùng môi chất thẩm thấu bề mặt khuyếch tán
Máy lạnh này được thiết kế với môi chất thẩm thấu bề mặt giống như phần trên. Khác nhau chỉ ở chỗ hệ thống có thêm 1 khí trơ và nhờ vậy quá trình tái tạo môi chất sẽ hoạt động qua việc thay đổi áp suất và được sử dụng nhiều ở máy lạnh cắm trại hoặc phòng ốc khách sạn, khi khó có nguồn điện liên tục.
Máy lạnh cơ động
Đây là loại máy phổ biến nhất, sử dụng máy nén,van tiết lưu, dàn lạnh và bình ngưng là các bộ phận then chốt. Trong chu trình khép kín, máy nén với công suất QA sẽ hút ga lạnh từ dàn lạnh có công suất QK và nén ga lạnh vào bình ngưng với áp suất và nhiệt độ cao. Trong bình ngưng ga lạnh sẽ được hóa lỏng và thải 1 lượng nhiệt năng ngưng tụ QH ra môi trường xung quanh. Ga lạnh dạng lỏng sẽ qua van tiết lưu, một mặt hãm áp suất xuống thấp, một mặt điều chỉnh lưu lượng ga lạnh vừa đủ để bốc hơi ở dàn lạnh và quá trình bốc hơi sẽ hút 1 công suất lạnh QK từ môi trường được làm lạnh như thực phẩm, đồ vật v.v... Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có phương trình cho chu trình nhiệt động khép kín như sau:
  • QH = QK + QA
  • Công suất ngưng tụ = Công xuất lạnh + Công suất máy
Máy lạnh cơ động được dùng phổ biến nhiều trong đời sống thường ngày như tủ lạnh, tủ đông, máy điều hòa không khí, kho lạnh, băng trượt đá, lò sát sinh, nhà máy sản xuất bia và công nghiệp hóa chất, v.vv.
Hiệu ứng Joule-Thomson, kỹ thuật lạnh của Linde
Dựa trên nguyên lý 1 số ga như Helium hoặc hỗn hợp ga như không khí gồm khí Nitơ và Oxygen mà các phân tử khí có tác động hút nhau, khi bị giản nở ra, thì khí này hoặc hỗn hợp khí sẽ bị hạ nhiệt độ và tạo ra nguồn lạnh. Cho 1 nguồn không khí nén giãn nở ra ta sẽ làm lạnh được ¾ °C cho mỗi bậc 1 bar giảm áp suất. Nếu ta thiết kế nhiều chu kỳ nén- giãn nở liên tục, người ta có thể đạt gần được nhiệt độ không tuyệt đối tức gần -273°C. Phương pháp này được ông kỹ nghệ gia người Đức Carl von Linde triển khai năm 1895 để hóa lỏng không khí. Không khí được nén ở áp suất 200 bar, làm mát xuống nhiệt độ thường và rửa sạch các bụi, khí CO2, hơi nước, tạp khí qua tiếp xúc với chất thẩm thấu bề mặt. Sau đó không khí nén sẽ được giãn nở qua 1 máy tua bin, 1 van tiết lưu và đạt được nhiệt độ hóa lỏng của không khí – 170 °C. Không khí lọc được chưng cất từng phần để tách khí N2 , O2, khí trơ He, Argon v.v.. Kỹ thuật này vẫn được ứng dụng rộng rãi khắp thế giới hiện nay để sản xuất khí trơ, N2 , O2 và cũng đuợc gọi là công nghệ Linde. Để nén không khí tới áp suất 200 bar, người ta phải dùng máy nén nhiều tầng và đây là khâu tốn kém nhiều điện năng nhất. Một phần điện năng được phục chế lại qua tua bin ở chu kỳ giãn nở kể trên.
Hiệu ứng Peltier
Cho 1 dòng điện qua 2 tấm bán dẫn, có tỷ lượng bán dẫn khác nhau thí dụ có lượng dương tính hoặc âm tính khác nhau, người ta thấy có hiện tượng: tấm bán dẫn có tỷ lượng bán dẫn cao sẽ lạnh đi, ngược lại tấm bán dẫn yếu sẽ nóng lên. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng Peltier, được ứng dụng nhiều để làm mát các linh điện tử trong kỹ nghệ điện tử, mạch điện, vi tính...
Làm lạnh qua từ tính
Một số hợp chất như hợp chất Gadolinium có đặc tính là khi được từ tính hóa sẽ sinh nhiệt và ngược lại sẽ làm lạnh trong quá trình ngược lại, quá trình làm mất từ tính. Vì hợp chất này đắt tiền nên chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt không được ứng dụng rộng rãi.
Làm lạnh qua phương pháp bay hơi
Mỗi một dung dịch lỏng trong môi trường không khí, có 1 áp suất bốc hơi nhất định, tùy theo nhiệt độ của dung dịch. Quá trình bốc hơi sẽ làm lạnh dung dịch. Làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của 1 dung dịch trong không khí là làm tăng công suất bốc hơi và tăng công suất làm lạnh. Phương pháp này được ứng dụng nhiều trong các nhà máy nhiệt điện để làm mát nguồn nước làm nguội nhà máy qua các tháp nguội, qua đó nước được phun nhỏ và qua các hạt có diện tích bề mặt cao, chạy ngược chiều với luồng không khí trong tháp. Nước được bốc hơi sẽ cùng luồng không khí thoát ra trời. Thông thường hiệu suất các nhà máy nhiệt điện (điện năng) bằng khoảng 1/3 tính trên nhiệt năng tiêu thụ đầu vào từ dầu khí hoặc than đá, nên nhiệt năng phải thải ra ngoài chiếm đến 2/3 năng lượng đầu vào, tương đương như công suất làm mát của tháp nguội, nên lượng hơi nước thải ra qua quá trình làm mát rất lớn. Vào những ngày đẹp trời và hanh khô nếu có dịp đi ngang qua các nhà máy nhiệt điện, ta có thể chứng kiến các mây hơi nước rất lớn thoát ra từ các tháp nguội khổng lồ.
Ga lạnh và ô nhiễm môi trường
Chu trình làm lạnh là 1 chu trình nhiệt động khép kín và ga lạnh chính là chất trung chuyển để thực hiện các quá trình làm việc trao đổi nhiệt lượng: bốc hơi - nén khí - ngưng tụ - giãn khí. Thời kỳ phát triển ban đầu kỹ nghệ lạnh người ta sử dụng nhiều nhất ga Ammoniac, NH3. Ga Ammoniac có năng lượng bốc hơi hay ngưng tụ cao, nhưng có 1 số nhược điểm trong kỹ thuật. Ammoniac ăn mòn đồng và các kim loại khác và chỉ sắt thép là vật liệu chịu đựng được, không hòa tan được dầu nhớt. Vì vậy cho máy lạnh chạy bằng ga Ammoniac, tất cả các bộ phận của máy lạnh phải làm từ sắt thép: dàn lạnh, máy nén, van tiết lưu, bình ngưng và ống nối, các bộ phận điều chỉnh như áp kế, nhiệt kế v.v. Ngoài ra nếu chu trình khép kín bị hở, Ammoniac có thể trộn với không khí thành 1 hỗn hợp gây nổ, chưa kể đến đặc tính độc hại và bốc mùi rất hôi với 1 lượng rất nhỏ ( Vì vậy mà dân gian còn gọi Ammoniac là nước đái quỷ). Hơn nữa vì Ammoniac không hòa tan được dầu nhớt, nên máy nén phải được thiết kế 1 bộ phận tách dầu để bảo đảm việc bôi chơn máy nén. Do đó máy lạnh chạy bằng ga lạnh Ammoniak thiết kế khó khăn hơn, giá thành cũng cao hơn, tuy nhiên hiện nay vẫn còn sử dụng nhiều ở các nhà máy sản xuất nước đá với công suất lạnh rất lớn. Vì những nhược điểm nên sau này người ta đã sử dụng các hóa chất hữu cơ thuộc họ Methan, CxHy, có kết nối bão hòa với các nguyên tử Chlor hay Fluor làm ga lạnh, vì những ưu điểm sau đây:
  • An toàn, không gây nên hỗn hợp nổ, không độc hại. Thậm chí ga lạnh loại này cũng còn gọi là chất chống nổ, chống cháy.
  • Bền vững trong quá trình làm lạnh khép kín, không bị biến chất.
  • Dễ hòa tan dầu nhớt, tiện lợi hơn cho thiết kế máy nén.
  • Không tác dụng cũng không ăn mòn các kim loại mềm nên có thể sử dụng hợp chất đồng, nhôm v.v. cho các bộ phận làm lạnh như van tiết lưu, dàn lạnh, bình ngưng, áp kế, nhiệt kế, ống nối.
  • Thường có áp suất bốc hơi cao hơn áp suất không khí bên ngoài, để chống hiện tượng không khí có thể thâm nhập vào chu trình lạnh.
  • Có áp suất ngưng tụ không cao quá, để tạo thuận lợi thiết kế các bộ phận, linh kiện lạnh.
  • Có nhiệt năng bốc hơi, ngưng tụ cao
Tên quốc tế ga lạnhThành phần hóa họcNhiệt độ bốc hơi ở áp suất 1 bar (°C)Hệ số RODPHệ số GWPTuổi thọ trên tầng khí quyển (năm)
R11
CCl3F
23,8
1
4.000
50
R12
CCl2F2
-29,8
1
8.500
100
R13
CClF3
-81,5
1
11.700
600
R113
C2Cl3F3
47,6
1,07
5.000
90
R114
C2Cl2F4
3,6
0,8
9.300
300
R115
C2ClF5
-38
0,5
9.300
1.700
R500
R12 + R152
-33,5
0,74


R502
R22 + R115
-45,6
0,33


R22
CHClF2
-40,8
0,05
1.700
1,3
R123
C2HCl2F3
27,1
0,02
93
1,4
R23
CHF3
-82
0
11.700

R32
CH2F2
-51,8
0
650
5,6
R125
C2HF5
-48,5
0
2.800
33
R134a
C2H2F4
-26,5
0
1.300
15,6
R143a
C2H3F3
-47,4
0
3.800
48
R152a
C2H4F2
-24,7
0
140
1,8
R717
NH3 (Ammoniac)
-33,4
0


R744
CO2
-78,5
0
1
100
  • Các tính chất cơ bản của ga lạnh và hệ số ô nhiễm môi trường
Tên quốc tế ga lạnh có chữ R ở đầu chữ, viết tắt từ tiếng Anh "Refrigerant", có nghĩa là ga lạnh. Các ga lạnh kể trên tuy khá bền vững, nhưng khi bị thải ra ngoài không khí gây ô nhiễm môi trường vì những hiệu ứng sau:
Các ga lạnh có chứa nguyên tử Chlor (Cl) khi bay lên tầng thượng tầng không khí cao sẽ bị tia cực tím của mặt trời phân hủy. Các ion Cl đơn tính phát sinh (Cl-, nguyên tử Cl có dư 1 electron) sẽ phá hủy tầng Ozon theo cơ chế sau: Trên thượng tầng không khí khi tia nắng mặt trời rọi thẳng vào không khí, có cường độ ánh sáng mạnh nhất, tia cực tím tác động vào phân tử O2, sẽ tách ra 2 ion O-. Ta sẽ có phản ứng hóa học tạo ra Ozon (O3).- O2 + O- ↔ O3 . Chất Ozon không bền vững, lại tự tách ra O2 và O-. Phản ứng thuận nghịch này cho thấy tầng Ozon chỉ tạm thời tạo ra khi có tác dụng của tia cực tím mặt trời, và cũng chính tầng Ozon này ngăn chặn phần lớn tia cực tím xuống mặt đất. Tia cực tím có năng lượng cao có tác động xấu với hệ sinh vật. Khi có sự hiện diện của các ion Cl-, có cường thế âm tính hơn, khả năng cạnh tranh với ion O- cao hơn, phản ứng tạo ra Ozon bị kềm chế và ta có hiện tượng thủng tầng Ozon. Hệ số RODP, viết tắt từ tiếng Anh, Relative Ozon Depletion Potential, tạm dịch là hệ số hủy diệt tầng Ozon khi so sánh với ga lạnh R11. Xem trong bảng ta thấy hệ số này cao chỉ cho các ga lạnh có chứa nguyên tử Chlor, trong khi các ga khác, không có chứa Chlor, hệ số này bằng 0. Vì thế các nước kỹ nghệ như Châu Âu đã cấm sử dụng ga lạnh R22. hạn chế sử dụng ga R12. Việc này cũng là đề tài tranh cãi trong kỹ nghệ lạnh, vì hầu hết ga lạnh dùng trong kỹ nghệ lạnh là nằm trong chu trình khép kín, ít thải ra ngoài. Trong khi số lượng các ga lạnh dùng trong các bình xịt tóc, keo, sơn bị thải ra môi trường rất lớn.
Hiệu số GWP, viết tắt từ tiếng Anh, Global Warming Potential, tạm dịch là hiệu suất nóng dần lên của trái đất qua hiện tượng nhà kính khi so sánh tương đối với khí CO2. Hệ số này khá cao của hầu hết các ga lạnh hiện đại. Hiện nay người ta cố gắng tìm ra các ga lạnh thay thế, ít gây ô nhiễm môi trường, nhưng vẫn chưa có các bước tiến bộ có tính đột quá.
Hiệu suất máy lạnh
Hiệu suất máy lạnh được tính trên tỷ lệ công suất lạnh QK trên công suất tiêu thụ của máy nén QA.
  1. εL = QK / QA Trong đó: Công suất bình ngưng QH = QK + QA
  2. εL = (QH – QA)/QA = QH/QA – 1
Đo được nhiệt độ bốc hơi tK của ga lạnh ở dàn lạnh, nhiệt độ ngưng tụ tH ở bình ngưng, ta có thể tính được hiệu suất máy lạnh qua công thức:
εL = ŋC. TK/(TH – TK) = = ŋC. (tK +273,15) /(tH – tK)
  • Trong đó:
    • TK .- nhiệt độ tuyệt đối của tK tính bằng Kelvin = tK + 273,15
    • TH .- nhiệt độ tuyệt đối của tH tính bằng Kelvin = tH + 273,15
    • ŋC .- Hiệu suất Carnot khi so sánh giữa chu trình thực tế và lý tưởng, trung bình bằng 0,5 tức khoảng 50%.
Thí dụ: hiệu suất của máy điều hòa có tK = 10 °C, tH = 50°C εL = ŋC. (10 + 273,15)/(50 – 10) = 3,5 tức là cứ 1 kW công suất tiêu thụ điện của máy nén, ta có được 3,5 kW công suất lạnh.

Các lỗi thường gặp khi sử dụng điều hòa

Trong cuộc sống, con người cũng có lúc ốm lúc đau. Chiếc máy lạnh cũng vậy, cũng có lúc nó gặp các sự cố cho dù là nhỏ hay lớn thì nó vẫn đem lại cho chúng ta một cái cảm giác không yên tâm và không an toàn với thiết bị tiện nghi này.
Do đó, ở bài viết này chúng tôi cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản nhất để xác định các nguyên nhân và hiện tượng khi máy điều hòa không khí bị sự cố và các cách khắc phụ cơ bản để khác hàng có thể từ đó có biện pháp cụ thể để triển khai nhằm khắc phục được phần nào hay tối đa sự cố.

1. Máy bị thiếu gas, hết gas 
Máy ĐHKK là một hệ thống kín và gas lạnh bên trong máy là loại hóa chất rất bền không bị phân hủy trong điều kiện hoạt động của máy nên không có hiện tượng hao hụt gas. Máy chỉ thiếu gas, hết gas trong trường hợp bị rò rỉ, xì trên đường ống, tại các van, các chỗ đấu nối ống bằng rắc-co…hay trong quá trình lắp mới người lắp đặt không kiểm tra và nạp đủ gas.
Khi máy bị thiếu gas hoặc hết gas sẽ có một số hiện tượng sau :
1. Nếu bị xì hết gas máy không lạnh. Nếu bị thiếu gas máy kém lạnh.
2. Có hiện tượng bám tuyết ngay van ống nhỏ của dàn nóng. 
3. Dòng điện hoạt động thấp hơn dòng định mức ghi trên máy.
4. Áp suất gas hút về máy nén thấp hơn áp làm việc bình thường (bình thường từ 65-75psi). Áp suất phía cao áp cũng thấp hơn bình thường.
5. Trong một số máy ĐHKK, khi bị thiếu gas board điều khiển sẽ tự động tắt máy sau khoảng 5-10 phút và báo lỗi trên dàn lạnh.


2. Máy nén không chạy
Máy nén (Block) được xem là trái tim của máy ĐHKK, khi máy nén không chạy thì máy ĐHKK không lạnh. Một số nguyên nhân làm máy nén không chạy :
1. Mất nguồn cấp đến máy nén : do lỗ do board điều khiển, contactor không đóng, hở mạch.
2. Nhảy thermic bảo vệ máy nén : thường do hư tụ, quạt dàn nóng yếu hoặc hư, motor máy nén không quay.
3. Cháy một trong các cuộn dây động cơ bên trong, trường hợp này có thể dẫn tới nhảy CB nguồn.

3. Máy nén chạy ồn:
Khi máy lạnh của bạn bị hiện tượng này thì bạn thường nghe được tiếng ồn phát ra từ phía giàn nóng, tức là từ phía cục nóng thường đặt ngoài trời.
a. Nguyên nhân:
1. Dư gas.
2. Có chi tiết bên trong máy nén bị hư.
3. Có các bulong hay đinh vít bị lỏng
4. Chưa tháo các tấm vận chuyển
5. Có sự tiếp xúc của 1 ống này với ống khác hoặc vỏ máy
b. PP KT sữa chữa:
1. Rút bớt lượng gas đã sạc bằng cách xả ga ra môi trường bằng khóa lục giác. Vị trí xả ra ngay tại đầu côn phía cuối của giàn nóng - cục nóng.
2. Thay máy nén bằng cách đi mua máy nén đúng mã số, thương hiệu, đúng công suất và thay thế hoặc nhờ tới chuyên viên thay thế.
3. Vặn chặt các bulông hay vis, kiểm tra xem máy nén có đúng với tình trạng như ban đầu hay không nhé.
4. Tháo các tấm vận chuyển nhằm để cho hệ máy đỡ va chạm và gây kêu.
5. Nắn thẳng hay cố định ống sao cho không tiếp xúc với ống hoặc các chi tiết kim loại khác. Kiểm tra xem mặt đế đặt máy nén có bị xiên, lũng hay bị cong làm cho máy nén bị xiên và đụng với thành của võ giàn nóng - cục nóng và gây nên kêu. Kiểm tra xem các buloong phía dưới đáy máy nén xem có lỏng hay không. Nếu lõng thì xiết vừa phải nhé. Không được xiết chặt các buloong đó nhé.

4. Quá lạnh:
a. Nguyên nhân:
1. Bộ điều khiển nhiệt độ (thermostat) bị hư.
2. Chỉnh nhiệt độ xuống quá thấp so với nhu cầu sử dụng.
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra thông mạch của bộ điều khiển nhiệt độ và dây dẫn.
2. Sét lại nhiệt độ cho phù hợp.

5. Máy chạy liên tục nhưng không đủ lạnh.
a. Nguyên nhân:
1. Thiếu gas.
2. Đường ống gas lỏng bị cản trở hoặc nghẹt.
3. Lọc gió bị dơ.
4. Dàn lạnh bị dơ.
5. Không đủ không khí đi qua dàn lạnh.
6. Dàn ngưng tụ bị dơ hay bị nghẹt một phần.
7. Có không khí hay khí không ngưng trong máy lạnh.
8. Không khí giải nhiệt không tuần hoàn.
9. Máy nén hoạt động không hiệu quả.
10. Tải quá nặng.
b. PP KT sữa chữa:
1. Thử xì, đo Gas, xạc Gas, kiểm tra P ht , xả…
2. Thay thế chi tiết cản trở
3. Làm sạch hay thay
4. Làm sạch
5. Kiểm tra quạt
6. Bảo trì dàn nóng
7. Rút gas hút chân không và sạc gas mới
8. Tháo dỡ các vật cản dòng không khí giải nhiệt
9. Kiểm tra hiệu suất máy nén
10. Kiểm tra tải

6. Áp suất hút thấp.
a. Nguyên nhân:
1. Thiếu gas
2. Đường ống gas lỏng bị cản trở hoặc nghẹt
3. Lọc gió bị dơ
4. Dàn lạnh bị dơ
5. Không đủ không khí đi qua dàn lạnh
6. Van tiết lưu bị nghẹt
7. Van tiết lưu hay ống mao bị nghẹt hoàn toàn
8. Bầu cảm biến của van tiết lưu bị xì
b. PP KT sữa chữa:
1. Thử xì
2. Thay thế chi tiết cản trở
3. Làm sạch hay thay
4. Làm sạch
5. Kiểm tra quạt
6. Thay valve
7. Thay valve hoặc ống mao
8. Thay valve

7. Áp suất hút cao.
a. Nguyên nhân:
1. Dư gas
2. Máy nén hoạt động không hiệu quả
3. Vị trí lắp cảm biến không đúng
4. Tải quá nặng
b. PP KT sữa chữa:
1. Rút bớt lượng gas đã sạc
2. Kiểm tra hiệu suất máy nén
3. Đổi vị trí lắp cảm biến
4. Kiểm tra tải

8. Áp suất nén thấp.
a. Nguyên nhân:
1. Thiếu gas
2. Máy nén hoạt động không hiệu quả
b. PP KT sữa chữa:
1. Thử xì
2. Kiểm tra hiệu suất máy nén

9. Áp suất nén cao.
a. Nguyên nhân:
1. Dư gas
2. Dàn ngưng tụ bị dơ hay bị nghẹt một phần
3. Có không khí hay khí không ngưng trong máy lạnh
4. Không khí giải nhiệt không tuần hoàn
5. Nhiệt độ của không khí hoặc nước giải nhiệt cao
6. Thiếu không khí hoặc nước giải nhiệt
b. PP KT sữa chữa:
1. Rút bớt lượng gas đã sạc
2. Bảo trì dàn nóng
3. Rút gas hút chân không và sạc gas mới
4. Tháo dỡ các vật cản dòng không khí giải nhiệt
5. Cưa máy nén ra kiểm tra, sửa chữa, thay thế.
6. Kiểm tra v tăng quá trình giải nhiệt ln.

10. Máy nén chạy và dừng liên tục do quá tải.
a. Nguyên nhân:
1. Cuộn dây contactor máy nén bị hư
2. Điện thế thấp
3. Thiếu gas
4. Dư gas
5. Dàn ngưng tụ bị dơ hay bị nghẹt một phần
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm
2. Kiểm tra điện thế
3. Thử xì
4. Rút bớt lượng gas đã sạc
5. Bảo trì dàn nóng

11. Máy chạy và ngưng liên tục.
a. Nguyên nhân:
1. Cuộn dây contactor máy nén bị hư
2. Điện thế thấp
3. Thiếu gas
4. Đường ống gas lỏng bị cản trở hoặc nghẹt
5. Dư gas
6. Dàn ngưng tụ bị dơ hay bị nghẹt một phần
7. Van tiết lưu hay ống mao bị nghẹt hoàn toàn
8. Bầu cảm biến của van tiết lưu bị xì
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm
2. Kiểm tra điện thế
3. Thử xì
4. Thay thế chi tiết cản trở
5. Rút bớt lượng gas đã sạc
6. Bảo trì dàn nóng
7. Thay valve hoặc ống mao
8. Thay valve

12. Quạt dàn nóng không chạy.
a. Nguyên nhân:
1. Ngắn mạch hay đứt dây
2. Bộ điều khiển nhiệt độ (thermostat) bị hư
3. Tụ điện bị hư hay ngắn mạch
4. Cuộn dây contactor quạt bị hư
5. Động cơ quạt bị ngắn mạch hay chạm vỏ
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra mạch điện bằng đồng hồ
2. Kiểm tra thông mạch của bộ điều khiển nhiệt độ và dây dẫn
3. Kiểm tra tụ điện bằng đồng hồ
4. Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm
5. Kiểm tra độ cách điện bằng đồng hồ

13. Quạt dàn lạnh không chạy.
a. Nguyên nhân:
1. Ngắn mạch hay đứt dây
2. Tụ điện bị hư hay ngắn mạch
3. Cuộn dây contactor quạt bị hư
4. Động cơ quạt bị ngắn mạch hay chạm vỏ
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra mạch điện bằng đồng hồ
2. Kiểm tra tụ điện bằng đồng hồ
3. Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm
4. Kiểm tra độ cách điện bằng đồng hồ

14. Máy nén và quạt dàn ngưng không chạy.
a. Nguyên nhân:
1. Ngắn mạch hay đứt dây
2. Bộ điều khiển nhiệt độ (thermostat) bị hư
3. Cuộn dây contactor máy nén bị hư
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra mạch điện bằng đồng hồ
2. Kiểm tra thông mạch của bộ điều khiển nhiệt độ và dây dẫn
3. Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm

15. Máy nén không chạy, quạt chạy.
a. Nguyên nhân:
1. Ngắn mạch hay đứt dây
2. Bộ điều khiển nhiệt độ (thermostat) bị hư
3. Tụ điện bị hư hay ngắn mạch
4. Cuộn dây contactor máy nén bị hư
5. Máy nén bị ngắn mạch hay chạm vỏ
6. Máy nén bị kẹt
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra mạch điện bằng đồng hồ
2. Kiểm tra thông mạch của bộ điều khiển nhiệt độ và dây dẫn
3. Kiểm tra tụ điện bằng đồng hồ
4. Kiểm tra thông mạch của coil và các tiếp điểm
5. Kiểm tra độ cách điện bằng đồng hồ
6. Cưa my nn ra kiểm tra, sửa chữa, thay thế.

16. Máy không chạy.
a. Nguyên nhân:
1. Không có điện nguồn
2. Đứt cầu chì hoặc vasitor
3. Lỏng mối nối điện
4. Ngắn mạch hay đứt dây
5. Thiết bị an toàn mở
6. Biến thế bị hư
b. PP KT sữa chữa:
1. Kiểm tra điện thế
2. Kiểm tra cỡ và loại cầu chì
3. Kiểm tra mối nối điện – xiết chặt lại
4. Kiểm tra mạch điện bằng đồng hồ
5. Kiểm tra thông mạch của thiết bị bảo vệ
6. Kiểm tra mạch điều khiển bằng đồng hồ

Điều hòa cục bộ và điều hòa trung tâm

HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA CỤC BỘ
- Máy điều hòa không khí loại 1 khối (Window Type)
+ Máy điều hòa dạng cửa sổ thường được lắp đặt trên các tường trông giống như các cửa sổ nên được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ.
+ Máy điều hoà dạng cửa sổ là máy điều hoà có công suất nhỏ nằm trong khoảng 7.000 ÷ 24.000 Btu/h với các model chủ yếu sau 7.000, 9.000, 12.000, 18.000 và 24.000 Btu/h. Tuỳ theo hãng máy mà số model có thể nhiều hay ít. 

- Máy điều hòa không khí rời loại 2 khối
+ Máy điều hòa rời gồm 2 cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau . Nối liên kết giữa 2 cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.
+ Máy điều hoà kiểu rời có công suất nhỏ từ 9.000 Btu/h ÷ 60.000 Btu/h, bao gồm chủ yếu các model sau : 9.000, 12.000, 18.000, 24.000, 36.000, 48.000 và 60.000 Btu/h. Tuỳ theo từng hãng chế tạo máy mà số model mỗi chủng loại có khác nhau.

- Máy điều hòa không khí loại Multi - Split
+ Máy điều hòa loại Multi-Split về thực chất là máy điều hoà gồm 1 dàn nóng và 2 - 4 dàn lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống. Thường các hệ thống hoạt động độc lập. Mỗi dàn lạnh hoạt động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác. Các máy điều hoà ghép có thể có các dàn lạnh chủng loại khác nhau.
+ Máy điều hòa dạng ghép có những đặc điểm và cấu tạo tương tự máy điều hòa kiểu rời. Tuy nhiên do dàn nóng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt


- Máy điều hoà kiểu 2 mãnh thổi tự do - Loại tủ đứng

+ Máy điều hoà rời thổi tự do là máy điều hoà có công suất trung bình. Đây là dạng máy rất hay được lắp đặt ở các nhà hàng và sảnh của các cơ quan. Công suất của máy từ 36.000 ÷ 100.000 Btu/h Về nguyên lý lắp đặt cũng giống như máy điều hoà rời gồm dàn nóng, dàn lạnh và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng.
+ Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào không gian điều hoà nên tổn thất nhiệt bé, chi phí lắp đặt nhỏ . Mặt khác độ ồn của máy nhỏ nên mặc dù có công suất trung bình nhưng vẫn có thể lắp đặt ngay trong phòng mà không sợ bị ảnh hưởng
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KIỂU PHÂN TÁN
- Máy điều hòa khống khí hệ VRV
+ Máy điều hoà VRV do hãng Daikin của Nhật phát minh đầu tiên. Hiện nay hầu hết các hãng đã sản xuất các máy điều hoà VRV và đặt dưới các tên gọi khác nhau , nhưng về mặt bản chất thì không có gì khác.
+ Tên gọi VRV xuất phát từ các chữ đầu tiếng Anh : Variable Refrigerant Volume, nghĩa là hệ thống điều hoà có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài.
+ Máy điều hoà VRV ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hoà dạng rời là độ dài đường ống dẫn ga, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất lạnh bị hạn chế. Với máy điều hoà VRV cho phép có thể kéo dài khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh lên đến 100m và chênh lệch độ cao đạt 50m. Công suất máy điều hoà VRV cũng đạt giá trị công suất trung bình.
- Máy điều hòa không khí làm lạnh bằng nước (WATER CHILLER)
+ Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7oC. Sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước sử dụng làm chất tải lạnh .
Ưu điểm:
- Công suất dao động lớn : Từ 5Ton lên đến hàng ngàn Ton - Hệ thống ống nước lạnh gọn nhẹ, cho phép lắp đặt trong các tòa nhà cao tầng, công sở nơi không gian lắp đặt ống nhỏ. - Hệ thống hoạt động ổn định , bền và tuổi thọ cao. - Hệ thống có nhiều cấp giảm tải, cho phép điều chỉnh công suất theo phụ tải bên ngoài và do đó tiết kiệm điện năng khi non tải : Một máy thường có từ 3 đến 5 cấp giảm tải. Đối với hệ thống lớn người ta sử dụng nhiều cụm máy nên tổng số cấp giảm tải lớn hơn nhiều. - Thích hợp với các công trình lớn hoặc rất lớn.
Nhược điểm:
- Phải có phòng máy riêng. - Phải có người chuyên trách phục vụ. - Vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng tương đối phức tạp. - Tiêu thụ điện năng cho một đơn vị công suất lạnh cao, đặc biệt khi tải non.
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KIỂU TRUNG TÂM
+ Hệ thống điều hòa trung tâm là hệ thống mà ở đó xử lý nhiệt ẩm được tiến hành ở một trung tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu thụ.
Ưu điểm :
- Lắp đặt và vận hành tương đối dễ dàng - Khử âm và khử bụi tốt , nên đối với khu vực đòi hỏi độ ồn thấp thường sử dụng kiểu máy dạng tủ. - Nhờ có lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp với các khu vực tập trung đông người như : Rạp chiếu bóng, rạp hát , hội trường, phòng họp, nhà hàng, vũ trường, phòng ăn. - Giá thành nói chung không cao.
Nhược điểm:
- Hệ thống kênh gió quá lớn (80.000BTU/h trở lên) nên chỉ có thể sử dụng trong các tòa nhà có không gian lắp đặt lớn. - Đối với hệ thống điều hòa trung tâm do xử lý nhiệt ẩm tại một nơi duy nhất nên chỉ thích hợp cho các phòng lớn, đông người. Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn, công sở .. là các đối tượng có nhiều phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khác nhau, không gian lắp đặt bé, tính đồng thời làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp.

Nguồn : http://dieuhoasenviet.vn/tu-van-dieu-hoa/345-dieu-hoa-cuc-bo-va-dieu-hoa-trung-tam.html